Hiện tại, lãi suất trong hợp đồng tín dụng được cập nhật hàng ngày trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Tham khảo: Điều Khoản Và Điều Kiện Lãi Suất Khi Vay Theo Hợp Đồng Cũ MCredit Là Gì?
Từ đó có thể tự đánh giá vai trò quan trọng của lãi suất ngân hàng đối với sự phát triển kinh tế, cải thiện đời sống xã hội, tác động quan trọng đến sự ổn định chính trị. Vì vậy, lãi suất ngân hàng là gì mà quan trọng như vậy. Bài viết dưới đây sẽ giúp chúng ta giải đáp vấn đề này.
Xem thêm: Cho Vay Tín Chấp Theo Hợp Đồng Cũ Fe Credit
Khái niệm lãi suất mặc dù không được quy định bởi bất kỳ luật nào nhưng có thể hiểu theo bản chất và đặc điểm của nó. Lãi suất ngân hàng là tỷ lệ phần trăm số tiền được gửi hoặc cho vay trong một hợp đồng vay, đi vay với lãi suất trong một thời gian nhất định do ngân hàng quy định hoặc hệ thống ngân hàng thoả thuận. Do đó, lãi suất thể hiện một tỷ lệ phần trăm của tiền gốc trong một thời hạn nhất định.
Chúng tôi dựa trên các tiêu chí khác nhau để phân loại lãi suất:
* Thứ nhất, tùy theo tính chất của khoản vay, chúng tôi có các tỷ lệ sau:
Lãi suất tiền gửi: là lãi suất ngân hàng trả cho khoản tiền gửi của khách hàng với ngân hàng. Có nhiều mức lãi suất tiền gửi tiết kiệm khác nhau tùy thuộc vào các yếu tố: thời hạn gửi, quy mô gửi, không kỳ hạn hay gửi tiết kiệm ...
Xem thêm: Mẫu Hợp Đồng Tín Dụng / Hợp Đồng Vay Vốn Cá Nhân
Lãi suất cho vay: Là lãi suất mà người vay vốn ngân hàng phải trả cho ngân hàng khi ký hợp đồng vay. Tỷ lệ phụ thuộc vào uy tín của khách hàng, thỏa thuận giữa các bên, hình thức và mục đích vay và quy định của pháp luật.
- Lãi suất cơ bản: Các ngân hàng sử dụng lãi suất cơ bản làm cơ sở cho lãi suất kinh doanh của mình.
- Lãi suất cho vay liên ngân hàng: Là lãi suất các ngân hàng cho vay với nhau thông qua thị trường cho vay liên ngân hàng do các bên thoả thuận và không vi phạm quy định của pháp luật.
- Lãi suất chiết khấu: Là lãi suất khách hàng phải trả cho ngân hàng khi vay vốn dưới hình thức chiết khấu thương phiếu hoặc các công cụ chuyển nhượng khác chưa đến hạn thanh toán. Đặc biệt lãi suất này được trả trước cho ngân hàng.
- Lãi suất tái chiết khấu: Là tỷ lệ mà NHTW áp dụng cho các ngân hàng thương mại cho vay bằng cách tái chiết khấu các kỳ phiếu chưa đến hạn thanh toán cho các ngân hàng này.
* 2. Theo giá trị thực của tiền lãi, có các mức lãi suất sau:
- Lãi suất danh nghĩa: là lãi suất tính trên giá trị danh nghĩa, không bị ảnh hưởng bởi lạm phát, được thể hiện trên quy ước trên giấy tờ đã được thỏa thuận trước.
Lãi suất danh nghĩa = lãi suất thực + tỷ lệ lạm phát
- Lãi suất thực: là lãi suất danh nghĩa trừ đi tỷ lệ lạm phát được tính lại.
Nếu lạm phát cao, chi phí vay thực tế thấp. Lãi suất thực tế quan trọng nhất là nơi chúng ta tính toán tác động của các quyết định kinh tế. Các chuyên gia kinh tế cũng cho rằng lãi suất thực có thể định hướng tốt hơn cho quyết định đầu tư chứng khoán hay mua trái phiếu chính phủ, gửi tiết kiệm hay vay ngân hàng của người dân. * Thứ ba, tùy theo hình thức vay, chúng tôi có hai mức lãi suất:
- Lãi suất nội tệ: Lãi suất vay bằng nội tệ.
- Lãi suất ngoại tệ: là lãi suất vay ngoại tệ.
Mối quan hệ giữa hai loại lãi suất này:
Lãi suất nội tệ = lãi suất ngoại tệ + lãi suất hối đoái dự kiến tăng
* Thứ tư, tính linh hoạt dựa trên lãi suất:
- Lãi suất cố định: Là lãi suất quy định trong hợp đồng vay, không bị ảnh hưởng bởi sự biến động của lãi suất thị trường. Do đó, tiền lãi được biết trước và luôn cố định, thường chỉ áp dụng cho các khoản vay ngắn hạn.
- Lãi suất thả nổi (có thể thay đổi): là loại lãi suất thay đổi theo từng thời kỳ do đó có thể biến động lên hoặc xuống theo lãi suất thị trường. Việc điều chỉnh lãi suất này dựa trên thỏa thuận giữa ngân hàng và khách hàng và được ghi rõ trong hợp đồng. Thời gian điều chỉnh lãi suất có thể là 3 tháng, 6 tháng hoặc 1 năm / lần. * Dựa trên phạm vi tín dụng trong nước hoặc nước ngoài (quốc tế)
- Lãi suất quốc gia: là lãi suất áp dụng cho các hợp đồng tín dụng trong nước.
- lãi suất quốc tế: là lãi suất được sử dụng trong các hợp đồng quốc tế. Các mức lãi suất phổ biến là LIBOR (Thị trường chào bán liên ngân hàng London), SIBOR (thị trường Singapore), TIBOR (thị trường Tokyo), NIBOR (thị trường New York).
Tham khảo: Giải Quyết Tranh Chấp Hợp Đồng Tín Dụng
Tham khảo: Hợp Đồng Tín Dụng Có Phải Công Chứng Không? Những Thông Tin Liên Quan
Lãi suất ngân hàng tên tiếng anh là "Bank rate".
Công thức chung: lãi hàng tháng = gốc x lãi%
* Cách tính lãi theo dư nợ gốc
Lãi trên số dư gốc là lãi tính trên số tiền vay ban đầu trong suốt thời hạn của khoản vay.
Ví dụ: Vay 100.000.000 đồng trong thời hạn 2 năm (24 tháng), trong thời hạn 24 tháng sẽ tính luôn lãi trên số tiền gốc 100.000.000 đồng.
Cách tính này thường rất đơn giản vì số tiền gốc vẫn được giữ nguyên.
* Cách tính lãi theo dư nợ phân bổ:
Lãi suất tính theo số dư giảm dần có nghĩa là tiền lãi sẽ chỉ được tính trên số tiền thực tế bạn nợ trừ đi số tiền đã trả trước đó.
Ví dụ: Vay 100.000.000 VND trong 1 năm (12 tháng)
Tháng thứ nhất: Tính lãi 100.000.000đ và bạn trả gốc là 10.000.000đ.
Sang tháng thứ 2 chỉ tính lãi 90.000.000đ và bạn trả hết số tiền gốc là 20.000.000đ.Tháng thứ 3 chỉ tính lãi 70.000.000 đồng và tiếp tục tính lãi các tháng tiếp theo.
Ngoài ra, khi vay vốn thương mại, ngoài việc lựa chọn hình thức trả lãi, bạn cũng cần lưu ý lựa chọn mức lãi suất vay ngân hàng thấp nhất và thời gian gói vay có phù hợp với khả năng trả nợ hay không. , chi tiết từng gói, …\Trên đây là những thông tin liên quan đến lãi suất trong hợp đồng tín dụng. Cảm ơn bạn đọc đã quan tâm theo dõi.
Bạn vừa xem: Những Vấn Đề Liên Quan Đến Lãi Suất Trong Hợp Đồng Tín Dụng
Mọi thông tin xin liên hệ với Quyentaichinh247